Xuất Khẩu Tại Chỗ Có Được Hoàn Thuế Gtgt Không
Thuế GTGT hàng nhập khẩu là gì? Thuế GTGT hàng nhập khẩu có được khấu trừ không? Cách hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu ra sao? Mời quý độc giả cùng Phần mềm kế toán Online EasyBooks tìm hiểu chi tiết ngay sau đây nhé!
– Phương pháp kế toán thuế GTGT hàng nhập khẩu:
+ Dựa vào chứng từ là giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước kế toán kê khai thuế GTGT đầu vào cho kỳ tính thuế phát sinh hoạt động và Công ty nhập hàng hóa, tài sản để sản xuất kinh doanh hàng chịu thuế GTGT.
+ Thời điểm kê khai và tính thuế GTGT cho hàng nhập khẩu được sử dụng để sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế GTGT và Doanh nghiệp kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ Trường hợp Công ty nhập hàng hóa, tài sản để sản xuất kinh doanh hàng không chịu thuế GTGT, hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu không thuộc trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi nhận thuế vào giá trị của hàng hóa, tài sản nhập khẩu cụ thể như sau:
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
– Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán ghi nhận:
Trên đây, EasyBooks đã giúp bạn tìm hiểu mức “Thuế GTGT Hàng Nhập Khẩu Có Được Khấu Trừ Không“. Hy vọng thông tin này hữu ích tới quý bạn đọc.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới Phần mềm kế toán EasyBooks qua số hotline: 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng.
Hướng dẫn: Lập chứng từ nhập kho cho hộ kinh doanh theo Thông Tư 88
Liên hệ để được tư vấn về phần mềm kế toán
Facebook: Phần mềm kế toán EasyBooks
Group trao đổi: Cộng đồng hỗ trợ Phần mềm kế toán EasyBooks – SOFTDREAMS
Địa chỉ: Nhà khách ATS, số 8 Phạm Hùng, Mễ Trì, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu là một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, các yêu cầu về điều kiện, hồ sơ và các thủ tục liên quan tới hoàn thuế khá phức tạp, được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Bài viết dưới đây, Phần mềm kế toán Online EasyBooks sẽ tổng hợp và chia sẻ về thủ tục hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé!
Đối tượng được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Đối tượng được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp xuất khẩu như sau:
– Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu: là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
– Đối với gia công chuyển tiếp: là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
– Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài: là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
– Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Cách tính thuế GTGT hàng xuất khẩu
Công thức xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn như sau:
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo;
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT hay không?
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với loại hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có quy định như sau:
“Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
(2) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại VN;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại VN;
- Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại VN phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trong trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
- Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp theo quy định tại giấy phép đầu tư.”
Do vậy, theo quy định của pháp luật, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn xuất khẩu được ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam để được hoàn thuế và khấu trừ thuế GTGT.
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có được hưởng mức thuế GTGT 0% không?
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có được hưởng mức thuế GTGT 0% hay không?
Theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế GTGT cosquy định về thuế suất 0% như sau:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% (hướng dẫn tại khoản 3 Điều này).
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở VN;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định như:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài;
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định pháp luật;
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”
Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật nằm trong các đối tượng được hưởng mức thuế suất GTGT 0%.
Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn, giải đáp về trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ có cần lập hóa đơn GTGT hay không. Hy vọng bài viết này đã giải đáp các thắc mắc của bạn đọc khi lập hóa đơn xuất khẩu hàng hóa tại chỗ theo quy định.
Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY
✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142 / Ms. Yên 0914 975 209
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
Điều kiện khấu trừ đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được coi là thuế GTGT đầu vào khi mua sắm hàng hóa, tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên do được hình thành từ khâu nhập khẩu nên giá trị thuế được thể hiện trên tờ khai hải quan và giấy nộp tiền thuế của doanh nghiệp thay vì trên hóa đơn đầu vào khi nhập hàng hóa, tài sản.
Chính vì vậy, thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ nếu thỏa mãn các điều kiện liên quan đến quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ.
Tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC – Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”.
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.”
“Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
“Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.”
Tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC – Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có quy định:
“1. Có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu;
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào”.